26/04/2023

Bài 2. Chất (Hóa 8)

 I) MỤC TIÊU:

     1. Kiến thức: 

- Biết được khái niệm chất và một số tính chất của chất.

(Chất có trong các vật thể xung quanh ta).

-  HS phân biệt được vật thể (tự nhiên và nhân tạo), vật liệu và chất (giới hạn ở những chất được giới thiệu). Biết được ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Các vật thể tự nhiên được hình thành từ các chất, còn các vật thể nhân tạo được làm ra từ các vật liệu, mà vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất.

- HS biết cách quan sát, làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất. Mỗi chất có những tính chất vật lí và tính chất hóa học nhất định. Biết mỗi chất được sử dụng làm gì là tùy theo tính chất của nó. Biết dựa vào tính chất của chất để nhận biết và giữ an toàn khi dùng hóa chất.

      2. Kỹ năng:  

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất….rút ra được nhận xét về tính chất của chất (chủ yếu là tính chất vật lí của chất).

- Phân biệt được chất và vật thể.

- So sánh tính chất vật lí của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ: đường, muối ăn, tinh bột.

      3. Thái độ:  Hứng thú say mê trong học tập, quan sát tư duy rút ra kết luận.

      4. Định hướng năng lực hình thành: Sử dụng ngôn ngữ hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

II) CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

     1. Chuẩn bị của giáo viên:    

- Hình 1.1; 1.2 SGK.

- Chuẩn bị: Tấm kính, muỗng lấy hóa chất, ống hút, đế đun, đèn cồn, diêm, chén sứ, miếng nhôm, đồng, lọ nước và cồn cho các nhóm.

     2.  Chuẩn bị của học sinh:   

- Xem trước bài ở nhà.

- Chuẩn bị: một khúc mía, ly thủy tinh, ly nhựa, giấy bạc, dây đồng, dụng cụ điện.

III) TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

    1. Ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số lớp + ghi sổ đầu bài.

    2. Kiểm tra bài cũ:   

* Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Cho ví dụ.

* Phương pháp học tập môn Hóa học như thế nào là tốt?

3. Thiết kế tiến trình dạy học: 

3.1. Hoạt động khởi động:

- Mục tiêu: HS hiểu được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

- Phương thức: nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình.

            GV: Hãy nêu các chất liệu sản xuất ra vật dụng là đôi đũa trong gia đình em?

                Xung quanh chúng ta có rất nhiều chất hóa học. Hàng ngày chúng ta luôn tiếp xúc và sử dụng hạt gạo, củ khoai, quả chuối, máy bơm…và cả bầu khí quyển. Những vật thể này có phải là chất không? Chất và vật thể có gì khác nhau? Để hiểu rõ phần này chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức:

* Hoạt động 1:   I – TÌM HIỂU CHẤT CÓ Ở ĐÂU?

 Mục tiêu:

- Kiến thức: Học sinh biết được chất có ở đâu.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng xác định được chất trong vật thể.

Phương thức   Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp - gợi mở, quan sát, diễn giảng…

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

NỘI DUNG

I)  CHẤT CÓ Ở ĐÂU?

- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Vật thể là gì?

+ Các em hãy quan sát và kể tên những vật cụ thể quanh ta.

+ Có mấy loại vật thể? Kể ra và cho ví dụ.

Gợi ý sản phẩm:

+ Là những vật cụ thể mà ta thấy hay cảm nhận được, đó là những vật quanh ta, kể cả cơ thể chúng ta.

+ Quần áo, cây cối….

+ 2 loại: vật thể tự nhiên (người và động vật, cây cỏ, sông suối, đất đá…) và vật thể nhân tạo (nhà ở, đồ dùng, sách vở…).

* GV kiểm tra và yêu cầu HS để mẫu vật đã chuẩn bị để trên bàn, yêu cầu HS cho biết đâu là vật thể tự nhiên, đâu là vật thể nhân tạo.

+ Các vật thể tự nhiên được hình thành từ đâu? Cho ví dụ.

+ Còn các vật thể nhân tạo được làm ra từ đâu?

+ Vật liệu là gì?

Gợi ý sản phẩm:

+ Từ các chất. VD: Thân cây mía gồm có các chất: đường (saccarozơ, nước, xenlulozơ…)…

 

- HS đọc thông tin SGK.

 

- HS trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS thực hiện theo sự hướng dẫn của GV.

Vật thể tự nhiên (mía), vật thể nhân tạo (ly thủy tinh, ly nhựa, giấy bạc, dây đồng, dụng cụ điện).

 

I)  CHẤT CÓ Ở ĐÂU?

 

 

Chất có ở khắp mọi nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất.

 

+ Từ các vật liệu.

+ Là những vật dùng để làm ra vật thể.

* GV giảng: Mọi vật liệu đều là hất hay hỗn hợp một số chất. VD: Nhôm, chất dẻo, thủy tinh….là chất. Gỗ gồm có xenlulozơ là chất. Thép gồm có sắt và một số chất khác….

* GV thông báo: Có 2 loại vật liệu là vật liệu tự nhiên (đá, đất, sắt, lông, da, gỗ, tre, nứa..) và vật liệu nhân tạo (vật liệu kim loại như: nhôm, đồng, gang, thép…; vật liệu silicat như: xi măng, thủy tinh, gốm, sành, sứ…; vật liệu polyme như: cao su, chất dẻo…).

* GV yêu cầu HS quan sát hình trang 7 SGK.

+ Ấm đun, bàn, bình gọi là gì? Thuộc loại vật thể nào?

+ Nhôm, gỗ chất dẻo, thủy tinh, thép gọi là gì?

+ Từ đây, hãy chỉ ra đâu là chất, đâu là hỗn hợp một số chất trong các chất trên?

+ Chất có ở đâu?

+ Vì sao nói: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất?

Gợi ý sản phẩm:

+ Gọi là vật thể (vật thể nhân tạo).

+ Gọi là chất.

+ Nhôm, chất dẻo, thủy tinh là chất. Gỗ, thép là hỗn hợp một số chất.

+ Chất có ở khắp mọi nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất.

+ Vì tất cả các vật thể (tự nhiên và nhân tạo) được làm từ các chất.

Nhận xét, đánh giá sản phẩm.

- GV thông báo: Những vật phẩm như thực phẩm, thuốc chữa bệnh, phân bón hóa học…. đều là chất hay hỗn hợp một số chất.

- GV giới thiệu cách đọc mẫu một số tên hóa học: Muối ăn (natri clorua), vôi sống (canxi oxit), khí cacbonic (cacbon đioxit)…

 

 

 

* HS lắng nghe.

 

 

 

* HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

* HS quan sát hình trang 7 SGK.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





- HS lắng nghe.

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

 


 

 

 * Hoạt động 2:  II – TÌM HIỂU TÍNH CHẤT CỦA CHẤT:

Mục tiêu:

- Kiến thức: Học sinh biết được tính chất của chất.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng xác định tính chất của chất.

Phương thức:    Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp - gợi mở, diễn giảng, hoạt động nhóm, thí nghiệm nêu vấn đề.

II) TÍNH CHẤT CỦA CHẤT:

1) Mỗi chất có những tính chất nhất đinh:

- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK “Từ đầu….tính chất hóa học”.

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Chất có những tính chất nào?

+ Những tính chất nào được coi là tính chất vật lí?

+ Chất có những trạng thái nào?

+ Những tính chất nào được coi là tính chất hóa học?

+ Để biết được tính chất của chất ta làm như thế nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ Tính chất vật lí và tính chất hóa học.

+ Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan trong nước, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, khối lượng riêng…..

+ Rắn, lỏng, khí.

+ Là tính chất có khả năng biến đổi thành chất khác.

+ Quan sát, dùng dụng cụ đo, làm thí nghiệm.

* GV yêu cầu HS đọc từng đoạn thông tin SGK tiếp theo, đồng thời quan sát hình 1.1; 1.2 SGK và giải thích từng cách nhận biết tính chất của chất.

 

 

 

- HS đọc thông tin SGK “Từ đầu….tính chất hóa học”.

 

- HS trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS thực hiện theo yêu cầu của GV và lắng nghe GV giảng.

 

 

II) TÍNH CHẤT CỦA CHẤT:

1) Mỗi chất có những tính chất nhất đinh:

 

* GV thông báo: Để đo nhiệt độ nóng chảy của các chất có nhiệt độ nóng chảy cao, người ta dùng nhiệt kế khác. VD: nhiệt kế điện….

+ Ở môn Vật lí 6 các em đã học, muốn tính khối lượng riêng của một chất ta áp dụng tính theo công thức nào?

+ Để tính khối lượng riêng của một chất, ta cần xác định đại lượng nào?

+ Các chất khác nhau thì khối lượng riêng của chúng như thế nào?

+ Từ đây ta biết được mỗi chất có tính chất vật lí như thế nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ D = m/V

+ m và V.

+ Khác nhau.

+ Mỗi chất có tính chất vật lí nhất định.

* GV thông báo: Về tính chất hóa học thì đều phải làm thí nghiệm mới biết được.

+ Mỗi chất có tính chất hóa học được thể hiện như thế nào?

+ Các chất khác nhau thì chúng có tính chất như thế nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ Mỗi chất có tính chất hóa học nhất định.

+ Khác nhau.

- GV lưu ý: Chất phải tinh khiết thì mới có những tính chất nhất định. Còn chất có lẫn tạp chất thì không có những tính chất nhất định.

- GV nhấn mạnh: Chất có 2 đặc trưng quan trọng là: có thành phần hóa học xác định và có một số tính chất nhất định, không đổi.

* HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS lắng nghe.

 

 

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

      Mỗi chất (tinh khiết) đều có những tính chất vật lí và hóa học nhất định.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


2) Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.

- GV yêu cầu HS các nhóm hoạt động nhóm để làm thí nghiệm sau: Trong khay có 2 lọ đựng chất lỏng trong suốt: 1 lọ đựng nước, 1 lọ đựng cồn (không có nhãn), hãy tiến hành làm thí nghiệm để phân biệt được hai chất lỏng trên.

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Cồn dùng để làm gì?

+ Nước dùng để làm gì?

+ Để phân biệt được 2 chất lỏng trên, ta phải dựa vào tính chất khác nhau của cồn và nước. Đó là tính chất nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ Dùng để đốt.

+ Dùng để uống.

+ Cồn cháy được, còn nước không cháy được.

* GV cho HS thời gian thảo luận khoảng 1 – 2 phút, sau đó gọi đại diện nhóm lên trả lời, gọi đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung.

* GV hướng dẫn HS nhận biết bằng cách đổ mỗi lọ một ít ra lổ nhỏ của đế sứ giá thí nghiệm rồi đốt.

+ Tại sao chúng ta phải biết được tính chất của chất?

Gợi ý sản phẩm: Giúp phân biệt chất này với chất khác, tức nhận biết được chất; biết cách sử dụng chất; biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.

- GV giảng và kể một số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất.

+ Do không hiểu khí CO có tính độc (nó kết hợp chặt chẽ với hemoglobin), vì vậy một số người đã sử dụng bếp than để sưởi ấm trong phòng kín, gây ra ngộ độc nặng.

+ Một số người không hiểu là khí cacbonic (không duy trì sự sống), đồng thời nặng hơn không khí nên đã xuống vét bùn ở đáy giếng sâu mà không đề phòng, nên đã gây ra những hậu quả đáng tiếc.

+ Biết H2SO4 đặc là chất làm bỏng, cháy da thịt, vải nên chúng ta cần tránh không để axit dây vào người và quần áo.

Nhận xét, đánh giá sản phẩm.

 


- HS đọc thông tin SGK.

- HS các nhóm thực hiện theo yêu cầu của GV.

 

 

 

 

- HS trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS thảo luận nhóm; đại diện nhóm lên trả lời, đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung.

* HS theo dõi.

 







- HS lắng nghe.

2) Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Việc hiểu biết tính chất của chất giúp ta:

- Phân biệt chất này với chất khác, tức nhận biết được chất.

- Biết cách sử dụng chất.

- Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.



3.3. Hoạt động luyện tập:

- Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập..

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

- Cách thức tiến hành:

GV: Yêu cầu HS kể tên 5 vật thể tự nhiên, hay 5 vật thể nhân tạo và ghi rõ chất tạo ra vật thể đó là những chất nào?

HS:  Ghi ý kiến cá nhân.

3.4. Hoạt động vận dụng:

 - Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập..

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

Nội dung: Kể 1 số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất như khí độc CO2 , axít H2SO4 , …

3.5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:

- Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập.

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

- GV hỏi:

+ Chất có ở đâu?

+  Chất có những tính chất nào? Kể ra.

+ Những tính chất nào thuộc tính chất vật lí? Những tính chất nào thuộc tính chất hóa học?

+ Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì? Hãy nêu các tính chất để thấy các chất khác nhau.

(Đường có vị ngọt, muối có vị mặn, nước sôi ở 1000C và đông đặc ở 00C).

- Cho HS làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5 trang 11 SGK.

* Dặn dò:

- Về nhà học bài, xem lại những bài tập đã làm.

- Xem trước mục III của bài 2: “Chất”.

- Câu hỏi gợi ý:

+ Chất tinh khiết là chất như thế nào?

+ Để tách được chất ra khỏi hỗn hợp ta làm cách nào?

- Mỗi nhóm chuẩn bị: một chai nước khoáng, một ống nước cất.

                                             http://giaoanviolet.com/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN KHTN 7 CTST MỚI NHẤT

  I.  TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ( 5 ,0 điểm)        Hãy khoanh tròn vào một trong các chữ cái A hoặc B, C, D trước ý trả lời đúng.             ...