I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
– Trình bày được con đường trao đổi nước và nhu cầu sử dụng nước ở động vật (lấy ví dụ ở người).
– Dựa vào sơ đồ khái quát (hoặc mô hình, tranh ảnh, học liệu điện tử) mô tả được con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở người.
– Thông qua quan sát tranh, ảnh (mô hình, học liệu điện tử) mô tả được quá trình vận chuyển các chất ở động vật, lấy ví dụ cụ thể hai vòng tuần hoàn ở người.
– Vận dụng được những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng động vật vào thực tiễn (ví dụ về dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống, …).
– Trình bày được con đường trao đổi nước và nhu cầu sử dụng nước ở động vật (lấy ví dụ ở người).
– Dựa vào sơ đồ khái quát (hoặc mô hình, tranh ảnh, học liệu điện tử) mô tả được con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở người.
– Thông qua quan sát tranh, ảnh (mô hình, học liệu điện tử) mô tả được quá trình vận chuyển các chất ở động vật, lấy ví dụ cụ thể hai vòng tuần hoàn ở người.
– Vận dụng được những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng động vật vào thực tiễn (ví dụ về dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống, …).
2. Năng lực:
a) Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tự tìm hiểu vể quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật; Vận dụng quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở động vật trong đời sống.
- Giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV trong khi thảo luận vể quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết các vấn đề kịp thời với các thành viên trong nhóm để tìm hiểu vé các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước, sự biến đổi và vận chuyển các chất dinh dưỡng trong cơ thể động vật.
b) Năng lực khoa học tự nhiên:
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Trình bày được quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật và vai trò của quá trình này; Nhận biết được những trường hợp nào có vận dụng quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật trong đời sóng.
- Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát và mô tả quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật; Trình bày được những vận dụng quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật trong đời sống.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Liên hệ và giải thích được một số các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật cũng như vận dụng được quá trình này trong đời sống như ăn uống đầy đủ, đảm bảo nhu cầu nước và bảo vệ sức khoẻ, vân đề vệ sinh ăn uống,...
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ, tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Có ý thức tìm hiểu và bảo vệ thế giới tự nhiên.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
- Có ý thức bảo vệ sức khoẻ bản thân và những người xung quanh.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu,bảng nhóm, nam châm; Hình 30.1 à Hình 30.4
2. Học liệu:
- Phiếu học tập 1,2 (ở hoạt động 5); phiếu học tập 3 (luyện tập cuối bài); phiếu học tập 4 (vận dụng cuối bài)
- Clip quá trình lọc máu tạo thành nước tiểu; clip hệ tiêu hóa; clip hệ tuần hoàn.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A. Khởi động:
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
b) Nội dung: Gv sử dụng phương tiện trực quan (hình ảnh về thức ăn nước uống)
c) Sản phẩm: Hs hứng thú học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Gv đặt vấn đề (như sgk) |
- Cơ thể có thể hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn nhờ hoạt động tiêu hóa của hệ tiêu hóa: Nhờ sự phối hợp giữa các cơ quan trong ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa (tuyến nước bọt, tuyến vị, tuyến ruột, gan, túi mật và tụy) mà thức ăn được biến đổi thành các chất dinh dưỡng để cơ thể hấp thụ vào máu và cung cấp cho các cơ quan. - Cơ thể không hấp thụ toàn bộ các chất trong thức ăn, các chất dư thừa và cặn bã trong quá trình tiêu hóa sẽ được đào thải ra khỏi cơ thể qua hậu môn. |
B. Hình thành kiến thức:
1. CON ĐƯỜNG TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC Ở ĐỘNG VẬT
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu sử dụng nước ở động vật.
a) Mục tiêu: HS nhận biết được nhu cầu sử dụng nước của cơ thể người.
b) Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật động não hoặc kĩ thuật hỏi - đáp, cho HS thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi 1,2 SGK.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết luận
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Giao nhiệm vụ: Hs thành lập nhóm đôi thảo luận trả lời câu hỏi 1, 2 sgk Câu 1: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước của động vật? Câu 2: Việc đảm bảo nhu cầu nước có ý nghĩa gì đối với cơ thể động vật? | Nhận nhiệm vụ
Thảo luận nghiêm túc |
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Từ quan sát thực tế kết hợp với thu thập thông tin trong SGK, xem link gv đã gửi (tại kho học liệu) Hỗ trợ khi HS thảo luận. | Thực hiện nhiệm vụ
|
Báo cáo kết quả | Đại diện HS báo cáo (sp dự kiến) Câu 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước của động vật: giống (loài), cân nặng, nhiệt độ môi trường, loại thức ăn,... Đối với con người còn phụ thuộc vào cường độ hoạt động, tình trạng sức khoẻ. Câu 2: Đảm bảo nhu cầu nước giúp cung cấp đầy đủ lượng nước cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể, nhờ đó, sinh vật duy trì được sự sống. |
| |
Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét nhóm trả lời tốt. | 1 vài nhóm nhận xét và bổ sung câu trả lời của nhóm bạn. |
Tổng kết: | HS tự rút ra kết luận ghi bài |
• Nhu cầu sử dụng nước ở động vật khác nhau tuỳ theo loài, nhiệt độ môi trường, loại thức ăn, giới tính, cường độ hoạt động, tình trạng sức khoẻ, … | |
Hãy sắp xếp theo thứ tự tăng dần về nhu cầu nước của các loài sau đây: bò, mèo, lợn, thằn lằn, lạc đà. Dựa vào đặc điểm nào để em sắp xếp được như thế? | HS trả lời: (sp dự kiến) -Thứ tự: thằn lằn - mèo - lợn -bò - lạc đà. - Đặc điểm: các loài động vật có kích thước cơ thể càng lớn sẽ có nhu cầu nước càng nhiều. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường trao đổi nước ở động vật
a) Mục tiêu: HS nhận biết được con đường trao đổi nước ở động vật.
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan (Hình 30.1), kĩ thuật động não hoặc kĩ thuật hỏi - đáp, cho HS thảo luận các nội dung trong SGK.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết luận
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến | |||
Giao nhiệm vụ: Hs thành lập nhóm đôi thảo luận trả lời câu hỏi 3, 4 sgk Câu 3: a.Nước được cung cấp cho cơ thể người từ những nguồn nào? b.Nước trong cơ thể người có thể bị mất đi qua những con đường nào? Câu 4: Hãy trình bày con đường trao đổi nước ở động vật và người ? |
Nhận nhiệm vụ
| |||
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Quan sát H 30.1, kết hợp thông tin sgk, thảo luận câu 3,4 sgk | Thực hiện nhiệm vụ | |||
Báo cáo kết quả:
| Đại diện HS báo cáo (sp dự kiến) 3.a.Nước được cung cấp cho cơ thể thông qua thức ăn và nước uống. 3.b.Nước trong cơ thể bị mất đi qua hô hấp, thoát hơi nước qua da, toát mồ hôi, bài tiết nước tiểu và phân. Câu 4. Sơ đồ: Nước từ thức ăn, nước uống → Ống tiêu hoá → Hấp thụ vào máu → Các tế bào và cơ quan → Bài tiết ra khỏi cơ thể -Nước được cơ thể lấy vào thông qua thức ăn và nước uống. -Nước được hấp thụ vào máu nhờ ống tiêu hoá (chủ yếu ở ruột già). Thông qua hoạt động của hệ tuần hoàn, máu vận chuyển nước đến các tế bào và các cơ quan trong cơ thể. Tại đây, nước được dùng làm nguyên liệu tham gia vào quá trình trao đổi chất. -Bên cạnh đó, một lượng nước cũng được bài tiết ra khỏi cơ thể thông qua nhiều hoạt động khác nhau như hô hấp, thoát hơi nước qua da, toát mồ hôi, bài tiết nước tiểu và phân. | |||
Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét nhóm trả lời tốt. | HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn . | |||
Tổng kết: | HS tự rút ra kết luận ghi bài. | |||
Nước được cung cấp cho cơ thể động vật chủ yếu qua thức ăn và nước uống, thải ra khỏi cơ thể thông qua hô hấp, toát mồ hôi, bài tiết nước tiểu và phân. | ||||
Theo em, nên uống nước ở những thời điểm nào là hợp lí?
| HS trả lời (sp dự kiến) * Những thời điểm uống nước hợp lí: -buổi sáng; -sau khi lao động, chơi thể thao , lao động nặng -khi bị tiêu chảy;mệt mỏi, sốt cao; trời nóng… -Sau khi ngủ dậy; Sau các bữa ăn. -Khi ngồi trong phòng điêu hoà. -Trong lúc học tập, làm việc. -Trước khi đi ngủ 30 phút. |
2. CON ĐƯỜNG THU NHẬN VÀ TIÊU HÓA THỨC ĂN Ở ĐỘNG VẬT
Hoạt động 3: Tìm hiểu con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở người.
a) Mục tiêu: HS nhận biết được con đường di chuyển của thức ăn trong ống tiêu hoá ở người.
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp trực quan kết hợp nêu vấn đề, yêu cẩu HS hoạt động thảo luận nhóm để nhận biết được con đường di chuyển của thức ăn trong ống tiêu hoá ở người.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết luận
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm 2 bạn, thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi Câu 5 .Cơ quan nào trong ống tiêu hoá là nơi thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn? Câu 6 .Dựa vào Hình 30.2, em hãy mô tả con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở người. Câu 7. Quá trình tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở người được thực hiện thông qua những hoạt động nào? | HS nhận nhiệm vụ |
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Hs động não, quan sát Hình 30.2 đọc kĩ chú thích hoàn thành câu trả lời | Hs thực hiện nhiệm vụ |
Báo cáo kết quả
| Đại diện HS báo cáo (sp dự kiến) Câu 5. Cơ quan thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn là khoang miệng. Câu 6. Con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người: Sơ đồ : Miệng → thực quản → dạ dày → ruột non → ruột già → trực tràng → hậu môn -Miệng:Thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn, sau đó, đẩy thức ăn xuống thực quản. -Thực quản: Vận chuyển thức ăn xuống dạ dày. -Dạ dày:Tiêu hoá một phần thức ăn nhờ sự co bóp dạ dày và enzyme tiêu hoá. -Ruột non:Tiêu hoá hoàn toàn thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng vào máu. -Ruột già: Chủ yếu hấp thụ nước và một số ít chất còn lại. Tạo phân và các chất khí. -Trực tràng: Nơi chứa phân trước khi thải ra ngoài. -Hậu môn: Thải phân và các chất khí ra khỏi cơ thể. Câu 7. Sơ đồ : Thu nhận thức ăn è biến đổi thức ăn è hấp thụ các chất dinh dưỡng è thải các chất cặn bã. |
Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét nhóm trả lời tốt. | -Nhóm xung phong trình bày kết quả ; Nhóm khác nhận xét phần trình bày của nhóm bạn. |
Tổng kết: | HS rút ra kết luận. |
• Con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá ở người diễn ra gồm các giai đoạn chính: thu nhận, biến đổi thức ăn; hấp thụ các chất dinh dưỡng và thải các chất cặn bã. • Con đường vận chuyển các chất trong ống tiêu hoá ở người: miệng -> thực quản ->dạ dày -> ruột non -> ruột già -> trực tràng -> hậu môn. |
3. QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT Ở ĐỘNG VẬT.
Hoạt động 4: Tìm hiểu quá trình vân chuyển các chất trong hệ tuần hoàn ở người.
a) Mục tiêu: HS nhận biết con đường vận chuyển các chất trong cơ thể động vật.
b) Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để tổ chức HS thành các nhóm chuyên gia và nhóm mảnh ghép, kết hợp phương pháp trực quan, hỏi - đáp nêu vân đề, yêu cầu HS hoạt động thảo luận nhóm để tìm hiểu các nội dung trong SGK.
- Nhóm chuyên gia 1: Vận chuyển các chất trong vòng tuần hoàn phổi.
- Nhóm chuyên gia 2: Vận chuyển các chất trong vòng tuần hoàn các cơ quan.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết luận
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Giao nhiệm vụ: Sau khi thảo luận câu hỏi 8, 9 sgk mỗi hs trong nhóm ghi kết quả vào bảng phụ; mỗi nhóm phân công chuyên gia 1, 2 báo cáo câu 10 Câu 8.Hệ tuần hoàn nhận những chất nào từ hệ hô hấp và hệ tiêu hoá? Câu 9.Các chất dinh dưỡng và chất thải được vận chuyển đến đâu trong cơ thể? - Quan sát Hình 30.3 Câu 10. hãy mô tả chi tiết quá trình vận chuyển các chất trong hai vòng tuần hoàn ở người + Nhóm chuyên gia 1: Vòng tuần hoàn phổi. +Nhóm chuyên gia 2: Vòng tuần hoàn các cơ quan. | Nhận nhiệm vụ
|
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: HS nghe nhìn clip, thu thập thông tin, quan sát hình sgk. Hỗ trợ khi HS thảo luận. | Thực hiện nhiệm vụ |
Báo cáo kết quả | Đại diện HS báo cáo (sp dự kiến) Câu 8: - Hệ tuần hoàn nhận oxygen từ hệ hô hấp. - Hệ tuần hoàn nhận các chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hóa. Câu 9. - Hệ tuần hoàn nhận các chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hóa đến cung cấp cho hoạt động các tế bào , các mô, các cơ quan - Hệ tuần hoàn nhận các sản phẩm thải của quá trình trao đổi chất ở tế bào được vận chuyển đến phổi và các cơ quan bài tiết để đào thải ra ngoài. Câu 10: - Nhóm chuyên gia 1. Vòng tuần hoàn phổi (vòng tuần hoàn nhỏ): Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải → động mạch phổi → mao mạch phổi (tại đây diễn ra quá trình trao đổi khí: nhận oxygen từ phế nang, chuyển carbon dioxide từ máu sang phế nang thành máu đỏ tươi) → tĩnh mạch phổi → tâm nhĩ trái. - Nhóm chuyên gia 2. Vòng tuần hoàn các cơ quan (vòng tuần hoàn lớn): Máu đỏ tươi (giàu oxygen và các chất dinh dưỡng) từ tâm thất trái → động mạch chủ → mao mạch cơ quan (tại đây diễn ra quá trình trao đổi chất: chuyển oxygen và các chất dinh dưỡng cho các cơ quan, nhận carbon dioxide và các chất thải để trở thành máu đỏ thẫm) → tĩnh mạch chủ → tâm nhĩ trái. |
Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét nhóm trả lời tốt. | 1 vài nhóm nhận xét và bổ sung câu trả lời của nhóm bạn. |
Tổng kết: | HS tự rút ra kết luận ghi bài |
• Nước, các chất dinh dưỡng, sản phẩm thải của quá trình trao đổi chất, … được vận chuyển trong cơ thể động vật nhờ hoạt động của hệ tuần hoàn. • Ở người, sự vận chuyển các chất được thực hiện thông qua vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn các cơ quan. | |
Tại sao nói hệ tuần hoàn là trung tâm trao đổi chất của cơ thể động vật?
| HS trả lời (sp dự kiến) -Hệ tuần hoàn là trung tâm trao đổi chất của cơ thể động vật vì ở đây diễn ra tất cả các quá trình trao đổi cần thiết để tổng hợp, phân giải và đưa các chất đi nuôi cơ thể. -Các chất dinh dưỡng (từ hệ tiêu hóa) và oxygen 9 từ hệ hô hấp) sau khi được hấp thụ sẽ được hệ tuần hoàn đưa đến các tế bào và nhận lại từ tế bào carbon dioxide và những sản phẩm thải khác của quá trình trao đổi chất được vận chuyển đến hệ hô hấp, hệ bài tiết thải ra ngoài + Vòng tuần hoàn phổi: trao đổi khí giữa máu và khí ở các phế nang. +Vòng tuần hoàn các cơ quan: trao đổi chất giữa máu và các cơ quan. |
Em hãy đề xuất một số biện pháp bảo vệ sức khoẻ hệ tiêu hoá và hệ tuần hoàn.
| HS trả lời (sp dự kiến) a.Bảo vệ sức khoẻ hệ tiêu hoá: + Ăn uống đúng giờ, đúng bữa. + Không làm việc hay vận động mạnh sau khi ăn. + Đánh răng sau khi ăn và buổi tối trước khi đi ngủ. + Ăn uống đủ các thành phần dinh dưỡng. + Nhai kĩ, không ăn vội vàng để quá trình tiêu hóa thức ăn được triệt để. + Không sử dụng các chất có hại cho hệ tiêu hóa và tuần hoàn (các chất chứa nhiều cholesterol, rượu bia,…). b. Một số biện pháp bảo vệ sức khỏe hệ tuần hoàn: - Không sử dụng các loại rượu, bia, các chất kích thích. - Cần luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. - Không ăn quá nhiều thức ăn chứa hàm lượng mỡ động vật cao. - Giữ trọng lượng cơ thể cân đối, ổn định. - Cần tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như thương hàn, bạch hầu, cúm, thấp khớp,… |
4.VẬN DỤNG HIỂU BIẾT VÊ TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT VÀO THƯC TIỄN.
Hoạt động 5: Tim hiểu nhu cầu dinh dưỡng của con người.
a) Mục tiêu: HS phân tích được vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể người.
b) Nội dung: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn (mỗi HS viết ra giấy A4 hoặc giây nháp; ý kiến thống nhất của nhóm viết vào một tờ giấy A4 khác) hs thảo luận các nội dung trong SGK.
c) Sản phẩm: Phiếu học tập số 1,2; kết luận
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Giao nhiệm vụ: Thành lập nhóm đôi hoàn thành phiếu học tập số 1, 2 ( câu 11,12 sgk) Câu 11.Hãy dự đoán nhu cầu dinh dưỡng của các đối tượng sau đây cao hay thấp. Giải thích? a) Thợ xây dựng. b) Nhân viên văn phòng. c) Trẻ ở tuổi dậy thì. d) Phụ nữ mang thai. Câu 12. Cho ví dụ về những tác hại của việc thừa hoặc thiếu các chất dinh dưỡng. | Nhận nhiệm vụ Thảo luận nghiêm túc |
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Hs quan sát thực tế và thu thâp thông tin sgk về nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của cơ thể người | Hs thực hiện nhiệm vụ |
Báo cáo kết quả
| Đại diện HS báo cáo (sp dự kiến) Câu 11( đáp án phiếu học tập số 1) Câu 12(đáp án phiếu học tập số 2) |
Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét nhóm trả lời tốt. | 1 vài nhóm nhận xét câu trả lời của nhóm bạn, bổ sung. |
Tổng kết: | HS tự rút ra kết luận ghi bài |
Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi người là khác nhau tuỳ thuộc vào độ tuổi, trạng thái sinh lí, giới tính, hoạt động hằng ngày, … Để cơ thể hoạt động bình thường, cần có chế độ dinh dưỡng hợp lí, không ăn quá thừa hoặc quá thiếu các chất cần thiết.
|
PHIẾU HỌC TẬP
Phiếu học tập số 1. Dự đoán nhu cầu dinh dưỡng | ||
Đối tượng | Nhu cầu dinh dưỡng | Giải thích |
a) Thợ xây dựng |
|
|
b) Nhân viên văn phòng |
|
|
c) Trẻ ở tuổi dậy thì |
|
|
d) Phụ nữ mang thai |
|
|
ĐÁP ÁN
Phiếu học tập số 1. Dự đoán nhu cầu dinh dưỡng | ||
Đối tượng | Nhu cầu dinh dưỡng | Giải thích |
a) Thợ xây dựng | nhu cầu dinh dưỡng cao | vì đây là những người lao động nặng, có cường độ trao đổi chất cao, tiêu hao nhiều năng lượng |
b) Nhân viên văn phòng | nhu cầu dinh dưỡng vừa đủ | vì tính chất công việc nhẹ nhàng, ngồi nhiều, ít vận động nên ít tiêu hao năng lượng. |
c) Trẻ ở tuổi dậy thì | nhu cầu dinh dưỡng cao | vì đây là giai đoạn cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng để cơ thể sinh trưởng và phát triển hoàn thiện về thể chất |
d) Phụ nữ mang thai | nhu cầu dinh dưỡng cao | vì các chất dinh dưỡng ngoài việc cung cấp cho người mẹ còn cung cấp cho thai nhi phát triển khỏe mạnh. |
Phiếu học tập số 2. Ví dụ tác hại thừa, thiếu dinh dưỡng | |
Thiếu chất dinh dưỡng |
|
Thừa chất dinh dưỡng |
|
ĐÁP ÁN
Phiếu học tập số 2. Ví dụ tác hại thừa, thiếu dinh dưỡng | |
Thiếu chất dinh dưỡng | dẫn đến nhiều tình trạng bệnh lí như suy sinh dưỡng; cơ thể mệt mỏi, thiếu sức sống, học tập và làm việc không hiệu quả; thiếu vitamin C làm giảm sức đề kháng; thiếu vitamin A gây một số bệnh về mắt; thiếu sắt, vitamin B12, folate dẫn đến tình trạng thiếu máu; thiếu iodine gây một số bệnh lí như bướu cổ.... |
Thừa chất dinh dưỡng | dẫn đến tình trạng bệnh lí nguy hiểm như béo phì, tim mạch, huyết áp, thiếu linh hoạt trong vận động, thừa glucose gây tiểu đường,… |
Phương pháp công cụ đánh giá:
Nội dung đánh giá | Mức 1 (5đ) | Mức 2 ( 7đ) | Mức 1 (10đ) | Điểm |
Trả lời câu hỏi | Trả lời được khoảng 50% các ý đúng, diễn đạt còn chưa súc tích. | Trả lời được hầu hết các ý đúng, có thể viết còn dài hoặc quá ngắn. | Trả lời đúng câu hỏi. Viết/ trình bày rõ ràng, ngắn gọn. |
|
Đóng góp ý kiến | Chỉ nghe ý kiến | Có ý kiến | Có nhiều ý kiến, ý tưởng |
|
Tiếp thu, trao đổi ý kiến, hỗ trợ bạn cùng nhóm | Lắng nghe | Có lắng nghe, phản hồi | Lắng nghe ý kiến các thành viên khác, phản hồi và tiếp thu ý kiến có hiệu quả |
|
Hoạt động 6: Tìm hiểu về vấn đề vệ sinh ăn uống.
a) Mục tiêu: HS nhận biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm hiện nay.
b) Nội dung: Sử dụng phương pháp trực quan kết hợp kĩ thuật động não, kĩ thuật KWLH, GV tổ chức cho HS thảo luận về nguyên nhân, tác hại của thực phẩm bị ô nhiễm và các biện pháp đảm bảo vệ sinh ăn uống.
c) Sản phẩm: câu trả lời của hs
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến | ||||||||
Giao nhiệm vụ: Quan sát tranh ảnh, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi 13,14
Câu 13. Quan sát Hình 30.4, hãy cho biết những nguyên nhân dẫn đến việc ô nhiễm thực phẩm. Câu 14.Các loại thực phẩm bị ô nhiễm sê gây ra những hậu quả gì cho người sử dụng? | Nhận nhiệm vụ | ||||||||
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Từ quan sát thực tế kết hợp với Hình 30.4 SGK, hs động não trả lời câu hỏi | Thực hiện nhiệm vụ. | ||||||||
Báo cáo kết quả: | Đại diện HS báo cáo (sp dự kiến) | ||||||||
Phiếu học tập {Câu 13: (kĩ thuật KWLH)
| |||||||||
| Câu 14. Hậu quả: - Là một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư, rối loạn chức năng không rõ nguyên nhân, vô sinh, quái thai, gây đột biến… - Gây ra các bệnh cấp tính: + Rối loạn tiêu hoá: nôn, đau bụng, tiêu chảy, ngộ độc thực phẩm,táo bón... + Rối loạn thần kinh: rối loạn cảm giác, nhức đầu, mệt lả, hôn mê, liệt chi, ảnh hưởng tâm lý. + Các rối loạn chức năng khác: thay đổi huyết áp, bí tiểu… - Có thể dẫn đến tử vong nếu bị ngộ độc nặng do không được cấp cứu kịp thời hoặc hậu quả của nhiễm độc tiềm ẩn kéo dài dẫn đến bệnh hiểm nghèo không cứu chữa được( ảnh hưởng kinh tế) | ||||||||
Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét nhóm trả lời tốt. | HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn . | ||||||||
Tổng kết: | HS tự rút ra kết luận ghi bài. | ||||||||
Cần lựa chọn sử dụng các nguồn thực phẩm sạch, bảo quản và chế biến thực phẩm đúng cách để đảm bảo vệ sinh ăn uống, qua đó bảo vệ sức khoẻ con người. | |||||||||
Hãy cho biết vai trò của việc có một chế độ dinh dưỡng phù hợp ?
| HS trả lời (sp dự kiến) Vai trò của việc có một chế độ dinh dưỡng phù hợp: - Giúp cơ thể được cung cấp đầy đủ các chất cần thiết (không thừa, không thiếu) trong các giai đoạn khác nhau. - Giúp các hoạt động sống của cơ thể diễn ra bình thường cơ thể tạo ra sự tăng trưởng và phát triển tối ưu cho thai nhi và trẻ nhỏ cũng như đảm bảo sức khỏe, thể chất tốt cho người trưởng thành. - Hạn chế các bệnh vễ tim mạch. đái tháo đường, ung thư, thừa cân – béo phì, gout, máu nhiễm mỡ,... - Nhờ đó, cơ thể phát triển cân đối, khỏe mạnh; trí tuệ minh mẫn; Kéo dài tuổi thọ... | ||||||||
Vận dụng những hiểu biết về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở người, em hãy đề xuất một số biện pháp trong việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí và vệ sinh ăn uống để bảo vệ sức khỏe con người. Cho biết tác dụng của các biện pháp đó. | HS trả lời (sp dự kiến) a.Một số biện pháp trong việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí và vệ sinh ăn uống để bảo vệ sức khỏe con người: - Có chế độ dinh dưỡng cân đối (không ăn quá nhiều, không ăn quá ít), phù hợp với độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, tính chất công việc. - Sử dụng thực phẩm rõ nguồn gốc, xuất xứ. - Cần đảm bảo vệ sinh khi ăn uống (rửa tay sạch trước khi ăn). - Bảo quản và chế biến và bảo quản thực phẩm đúng cách. - Bảo vệ môi trường sống, không sử dụng hóa chất độc hại,… b.Tác dụng của các biện pháp trên: - Giúp cơ thể có đủ nguyên liệu để xây dựng tế bào, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể; có đủ năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể. - Phòng tránh được các bệnh đường tiêu hóa như giun, sán, ngộ độc thực phẩm,… |
C. Luyện tập:
a) Mục tiêu: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành phiếu học tập số 3
b) Nội dung: Câu trắc nghiệm
c) Sản phẩm: Kết quả phiếu học tập số 3
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS sử dụng kiến thức đã học. Hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 3. | HS nhận nhiệm vụ |
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Mỗi nhóm 2 bạn, thảo luận nhóm đôi và hoàn thành phiếu học tập số 3. Sau khi thảo luận xong, nhóm nào xung phong trình bày, sẽ có điểm cộng. | Hs thực hiện nhiệm vụ |
Báo cáo kết quả -Chọn nhóm xung phong đầu tiên lên trình bày; Mời nhóm khác nhận xét | Hs báo cáo kết quả: 1B, 2A, 3A, 4B Câu 5. a) (-); b) (+); c) (+); d) (+); e) (-); f) (-) Câu 6: 1b 2c 3a |
Tổng kết: GV nhận xét, thống nhất đáp án | Hs hoàn thiện đáp án đúng |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Câu hỏi | Đáp án | ||||||||||||||
Câu 1. Nước chiếm bao nhiêu phần trăm trong cơ thể người? | Câu 1. | ||||||||||||||
Câu 2. Người trưởng thành cần cung cấp trung bình bao nhiêu lít nước mỗi ngày? | Câu 2. | ||||||||||||||
Câu 3. Thức ăn từ ngoài đi vào trong cơ thể thông qua A. miệng. D. mực quản C. Dạ dày. D. ruột non. | Câu 3 | ||||||||||||||
Câu 4. Các chất nào sau đây được hệ tuần hoàn vân chuyển đến các cơ quan bài tiết? A. Nước, CO2, kháng thể. B. CO2, các chất thải, nước. C. CO2, hormone, chất dinh dưỡng. D. Nước, hormone, kháng thể. | Câu 4 | ||||||||||||||
Câu 5. Em hãy xác định những hoạt động sau đây sẽ cung cấp nước (+) hay làm mất nước (-) của cơ thể.
| Câu 5. a) b) c) d) e) f) | ||||||||||||||
Câu 6.Hãy ghép cnức năng của các loại mạch máu trong hệ tuần hoàn người.
| Câu 6 6.1 6.2 6.3 |
D. Vận dụng:
a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi thực tế.
b) Nội dung: GV cho học sinh trả lời câu hỏi bằng phiếu học tập số 4.
c) Sản phẩm: Phiếu học tập số 4.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS sử dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 4. | HS nhận nhiệm vụ |
Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi tại nhà qua kiến thức đã học ở trên. | Thực hiện nhiệm vụ ở nhà. |
Báo cáo kết quả: Tiết học sau nôp phiếu 4 cho GV. |
|
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Câu hỏi | Trả lời | |
Câu 1.Tại sao nói “Các hệ cơ quan trong cơ thể động vật có mối quan hệ mật thiết với nhau?”. Cho ví dụ chứng minh. | ||
Câu 2. Nếu là một tuyên truyền viên, em sẽ tuyên truyền những nội dung gì về giáo dục vệ sinh ăn uống ở địa phương em? | ||
ĐÁP ÁN PHIẾU 4 | ||
Câu 1."Các hệ cơ quan trong cơ thể động vật có mối quan hệ mật thiết với nhau" vì cơ thể là một khối thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan trong một hệ cũng như sự hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể đều luôn luôn thống nhất với nhau. · Bộ xương tạo khung cho toàn bộ cơ thể, là nơi bám của hệ cơ và là giá đỡ cho các hệ cơ quan khác. · Hệ cơ hoạt động giúp xương cử động và các cơ quan vận động. · Hệ tuần hoàn dẫn máu đến tất cả các hệ cơ quan, giúp vận chuyển các chất dinh dưỡng và oxygen tới tế bào, đưa các chất thải và carbon dioxide từ tế bào tới các cơ quan để thải ra ngoài. · Hệ hô hấp lấy oxygen từ môi trường cung cấp cho các hệ cơ quan và thải carbon dioxide ra môi trường thông qua hệ tuần hoàn. · Hệ tiêu hóa lấy thức ăn từ môi trường ngoài và biến đổi chúng thành các chất dinh dưỡng để cung cấp cho tất cả các cơ quan của cơ thể qua hệ tuần hoàn. · Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, chất thừa trong trao đổi chất của tất cả các hệ cơ quan ra môi trường ngoài thông qua hệ tuần hoàn. Ví dụ: Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Cùng lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động như tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn (hệ tuần hoàn), thở nhanh và sâu (hệ hô hấp), mồ hôi tiết nhiều (hệ bài tiết), ... - Ví dụ: Khi mang vác vật nặng, hệ vận động chịu tác động trực tiếp nhưng các hệ cơ quan khác cũng có sự phối hợp hoạt động như: + Tim đập nhanh (hệ tuần hoàn tăng nhịp tim để đưa oxygen và chất dinh dưỡng đến đáp ứng nhu cầu năng lượng cho các tế bào hoạt động). + Thở nhanh và sâu (hệ hô hấp tăng nhịp để cung cấp đủ oxygen và đào thải kịp thời carbon dioxide). + Da đỏ lên, toát mồ hôi (mạch máu dưới da dãn ra, toát mồ hôi để tỏa nhiệt). | ||
Câu 2. Một số nội dung có thể tuyên truyền để giáo dục vệ sinh ăn uống ở địa phương như: - Ăn chín uống sôi, không ăn đồ có dấu hiệu bị hỏng, ôi thiu,... - Rửa tay sạch sẽ trước khi chế biến thực phẩm và trước khi ăn. - Giữ vệ sinh nơi ăn uống, bảo quản thực phẩm sống và chế biến thực phẩm đúng cách. - Không sử dụng hóa chất để bảo quản các loại thực phẩm. - Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng động vật bừa bãi. - Không xả nước thải, rác thải xuống các ao nuôi. - Kiểm tra hạn sử dụng của sản phẩm trước khi mua và khi dùng, kiểm tra nguồn gốc và chất lượng của thực phẩm trước khi mua; đảm bảo thực phẩm đã qua kiểm dịch. |
E. Hướng dẫn tự học:
- HS tự học bài, làm bài tập 3,4 Sgk ;
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Xem trước bài 31. Thực hành
F. Kiểm tra đánh giá thường xuyên:
Câu 1. Những nguyên nhân nào sau đây gây ra thực trạng ô nhiễm thực phẩm hiện nay ?
□ Thực phẩm bị nhiễm các vi sinh vật độc hại.
□ Sử dụng các chất bảo quản quá hàm lượng cho phép.
□ Bảo quản thức ăn sống trong ngăn đá tủ lạnh, tủ đông.
□ Các loại rau, quả được bón quá nhiều phân hoá học.
□ Sử dụng các loại phân bón vi sinh.
□ Để thức ăn thừa qua đêm.
Trả lời:
Các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm:
- Thực phẩm bị nhiễm các vi sinh vật độc hại.
- Sử dụng các chất bảo quản quá hàm lượng cho phép.
- Các loại rau, quả được bón quá nhiều phân hoá học.
- Để thức ăn thừa qua đêm.
Câu 2. Có ba người A, B, C tham gia một nghiên cứu tìm hiểu về nhu cầu sử dụng nước của cơ thể. Kết quả thu được ở bảng sau.
Đối tượng | A | B | C |
Nhu cầu sử dụng nước (mL/ngày) | 1 800 | 650 | 3 500 |
Em hãy xác định ba người tham gia nghiên cứu là những đối tượng nào sau đây. Giải thích.
a) Người làm công việc nặng nhọc hằng ngày.
b) Người trên 50 tuổi.
c) Người làm công việc văn phòng.
Trả lời:
a) Người làm công việc nặng nhọc hằng ngày: cơ thể sẽ mất đi một lượng nước lớn qua quá trình toát mồ hôi nên cần bù lại một lượng nước lớn đối tượng C.
b) Người trên 50 tuổi: các hoạt động trong cơ thể giảm đi nên nhu cầu nước cũng giảm so với người trẻ tuổi đối tượng B.
c) Người làm công việc văn phòng: các hoạt động sống trong cơ thể diễn ra với mức độ bình thường nên cần một lượng nước tương đối đối tượng A.
Câu 3. Điền từ/ cụm từ thích hợp sau vào chỗ trống.
năng lượng, mạch máu, tiêu hoá cơ học, nguyên liệu, tiêu hoá hoá học, ăn uống, ống tiêu hoá, máu.
Các chất dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể động vật, chúng cung cấp ...(1)... cho hoạt động sống của cơ thể, là ...(2)... cấu tạo nên tế bào,... Đối với động vật, thức ăn được đưa cơ thể thông qua hoạt động ...(3)...; thức ăn đưoc biến đổi nhờ quá trình ...(4). và ...(5)... diễn ra trong ...(6)... Sau khi được hấp thụ, các chất dinh dưỡng được vận chuyển đến các cơ quan trong cơ thể nhờ sự di chuyển của ...(7)... trong ...(8)...
Trả lời:
(1) năng lượng; (2) nguyên liệu; (3) ăn uống; (4) tiêu hoá cơ học; (5) tiêu hoá hoá học; (6) ống tiêu hoá; (7) máu; (8) mạch máu.
Câu 4. Em hãy cho biết những đối tượng trong bảng bên dưới cần cung cấp (+) hay cần hạn chế (-) ăn những loại thức ăn giàu các nhóm chất sau đây.
Đối tượng | Protein | Lipid | Vitamin và chất khoáng | Carbohydrate |
Người béo phì |
|
|
|
|
Người mắc bệnh tiểu đường |
|
|
|
|
Người lao động nặng |
|
|
|
|
Người suy dinh dưỡng |
|
|
|
|
Trả lời:
Đối tượng | Protein | Lipid | Vitamin và chất khoáng | Carbohydrate |
Người béo phì | + | - | + | - |
Người mắc bệnh tiểu đường | - | + | + | - |
Người lao động nặng | + | + | + | + |
Người suy dinh dưỡng | + | + | + | + |
Câu 5. Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi.
Sử dụng các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh trước mắt có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng ồ ạt, dễ nhận thấy, nhưng vấn đề nguy hiểm hơn nữa là sự tích luỹ dần cac chất độc hại ở một số cơ guan trong cơ thể, sau một thời gian mới phát bệnh hoặc có thể gây ra các dị tật , dị dạng cho thế hệ mai sau. Những ảnh hưởng tới sức khỏe phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh. Những trẻ suy dinh dưỡng, người già, người ốm càng nhạy cảm với các bệnh do thực phẩm không an toàn nên càng có nguy cơ suy dinh dưỡng và bệnh tật nhiều hơn.
Do vậy, vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng các bệnh gây ra từ thực phẩm có ý nghĩa thực tế rất guan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội, bảo vệ môi trường sống của các nước đã và đang phát triển, cũng như nước ta. Mục tiêu đầu tiên của vệ sinh an toàn thực phẩm là đảm bảo cho người ăn tránh bị ngộ độc do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm hoặc có chất độc; thực phẩm phải đảm bảo lành và sạch.
a.Tại sao ăn thức ăn bị ô nhiễm lại gây nguy hiểm cho cơ thể con người?
b.Nêu những triệu chứng dễ nhận thấy khi bị ngộ độc thức ăn.
c.Tại sao trẻ suy dinh dưỡng, người già, người ốm càng nhạy cảm với các bệnh do thực phẩm không an toàn gây nên?
d.Nên làm gì để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩ’m và phòng các bệnh gây ra từ thực phẩ’m bị ô nhiễm?
Trả lời:
a) Sử dụng các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh trước mắt có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng ồ ạt, dễ nhận thấy, nhưng vấn để nguy hiểm hơn nữa là sự tích luỹ dẩn các chất độc hại ở một số cơ quan trong cơ thê’ sau một thời gian mới phát bệnh hoặc có thể gây các dị tật, dị dạng cho thế hệ mai sau.
b) Đau bụng, nôn mửa, xanh xao, chóng mặt,...
c) Do trẻ suy dinh dưỡng, người già, người ốm có sức để kháng kém, hoạt động của các cơ quan trong cơ thể suy giảm.
d) Để đảm bảo vệ sinh toàn thực phẩm và phc q các bệnh gây ra từ thực phẩm bị ô nhiễm:
- Đảm bảo điều kiện chế biến và bảo quản thức ăn đúng cách, hợp vệ sinh.
- Nên mua thi ; phẩm tại những nơi uy tín, đã được kiểm định chất lượng.
- Tăng cườnc công tác quản lí, bài trừ các cơ sở sản xuất thực phẩm trái phép, không đảm bảo vệ sinh.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và ăn uống khoa học.
Câu 6. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn. , hệ bài tiết trong quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật.