26/04/2023

Bài 2. Chất (Hóa 8)

 I) MỤC TIÊU:

     1. Kiến thức: 

- Biết được khái niệm chất và một số tính chất của chất.

(Chất có trong các vật thể xung quanh ta).

-  HS phân biệt được vật thể (tự nhiên và nhân tạo), vật liệu và chất (giới hạn ở những chất được giới thiệu). Biết được ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Các vật thể tự nhiên được hình thành từ các chất, còn các vật thể nhân tạo được làm ra từ các vật liệu, mà vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất.

- HS biết cách quan sát, làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất. Mỗi chất có những tính chất vật lí và tính chất hóa học nhất định. Biết mỗi chất được sử dụng làm gì là tùy theo tính chất của nó. Biết dựa vào tính chất của chất để nhận biết và giữ an toàn khi dùng hóa chất.

      2. Kỹ năng:  

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất….rút ra được nhận xét về tính chất của chất (chủ yếu là tính chất vật lí của chất).

- Phân biệt được chất và vật thể.

- So sánh tính chất vật lí của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ: đường, muối ăn, tinh bột.

      3. Thái độ:  Hứng thú say mê trong học tập, quan sát tư duy rút ra kết luận.

      4. Định hướng năng lực hình thành: Sử dụng ngôn ngữ hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

II) CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

     1. Chuẩn bị của giáo viên:    

- Hình 1.1; 1.2 SGK.

- Chuẩn bị: Tấm kính, muỗng lấy hóa chất, ống hút, đế đun, đèn cồn, diêm, chén sứ, miếng nhôm, đồng, lọ nước và cồn cho các nhóm.

     2.  Chuẩn bị của học sinh:   

- Xem trước bài ở nhà.

- Chuẩn bị: một khúc mía, ly thủy tinh, ly nhựa, giấy bạc, dây đồng, dụng cụ điện.

III) TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

    1. Ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số lớp + ghi sổ đầu bài.

    2. Kiểm tra bài cũ:   

* Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Cho ví dụ.

* Phương pháp học tập môn Hóa học như thế nào là tốt?

3. Thiết kế tiến trình dạy học: 

3.1. Hoạt động khởi động:

- Mục tiêu: HS hiểu được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

- Phương thức: nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình.

            GV: Hãy nêu các chất liệu sản xuất ra vật dụng là đôi đũa trong gia đình em?

                Xung quanh chúng ta có rất nhiều chất hóa học. Hàng ngày chúng ta luôn tiếp xúc và sử dụng hạt gạo, củ khoai, quả chuối, máy bơm…và cả bầu khí quyển. Những vật thể này có phải là chất không? Chất và vật thể có gì khác nhau? Để hiểu rõ phần này chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức:

* Hoạt động 1:   I – TÌM HIỂU CHẤT CÓ Ở ĐÂU?

 Mục tiêu:

- Kiến thức: Học sinh biết được chất có ở đâu.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng xác định được chất trong vật thể.

Phương thức   Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp - gợi mở, quan sát, diễn giảng…

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

NỘI DUNG

I)  CHẤT CÓ Ở ĐÂU?

- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Vật thể là gì?

+ Các em hãy quan sát và kể tên những vật cụ thể quanh ta.

+ Có mấy loại vật thể? Kể ra và cho ví dụ.

Gợi ý sản phẩm:

+ Là những vật cụ thể mà ta thấy hay cảm nhận được, đó là những vật quanh ta, kể cả cơ thể chúng ta.

+ Quần áo, cây cối….

+ 2 loại: vật thể tự nhiên (người và động vật, cây cỏ, sông suối, đất đá…) và vật thể nhân tạo (nhà ở, đồ dùng, sách vở…).

* GV kiểm tra và yêu cầu HS để mẫu vật đã chuẩn bị để trên bàn, yêu cầu HS cho biết đâu là vật thể tự nhiên, đâu là vật thể nhân tạo.

+ Các vật thể tự nhiên được hình thành từ đâu? Cho ví dụ.

+ Còn các vật thể nhân tạo được làm ra từ đâu?

+ Vật liệu là gì?

Gợi ý sản phẩm:

+ Từ các chất. VD: Thân cây mía gồm có các chất: đường (saccarozơ, nước, xenlulozơ…)…

 

- HS đọc thông tin SGK.

 

- HS trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS thực hiện theo sự hướng dẫn của GV.

Vật thể tự nhiên (mía), vật thể nhân tạo (ly thủy tinh, ly nhựa, giấy bạc, dây đồng, dụng cụ điện).

 

I)  CHẤT CÓ Ở ĐÂU?

 

 

Chất có ở khắp mọi nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất.

 

+ Từ các vật liệu.

+ Là những vật dùng để làm ra vật thể.

* GV giảng: Mọi vật liệu đều là hất hay hỗn hợp một số chất. VD: Nhôm, chất dẻo, thủy tinh….là chất. Gỗ gồm có xenlulozơ là chất. Thép gồm có sắt và một số chất khác….

* GV thông báo: Có 2 loại vật liệu là vật liệu tự nhiên (đá, đất, sắt, lông, da, gỗ, tre, nứa..) và vật liệu nhân tạo (vật liệu kim loại như: nhôm, đồng, gang, thép…; vật liệu silicat như: xi măng, thủy tinh, gốm, sành, sứ…; vật liệu polyme như: cao su, chất dẻo…).

* GV yêu cầu HS quan sát hình trang 7 SGK.

+ Ấm đun, bàn, bình gọi là gì? Thuộc loại vật thể nào?

+ Nhôm, gỗ chất dẻo, thủy tinh, thép gọi là gì?

+ Từ đây, hãy chỉ ra đâu là chất, đâu là hỗn hợp một số chất trong các chất trên?

+ Chất có ở đâu?

+ Vì sao nói: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất?

Gợi ý sản phẩm:

+ Gọi là vật thể (vật thể nhân tạo).

+ Gọi là chất.

+ Nhôm, chất dẻo, thủy tinh là chất. Gỗ, thép là hỗn hợp một số chất.

+ Chất có ở khắp mọi nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất.

+ Vì tất cả các vật thể (tự nhiên và nhân tạo) được làm từ các chất.

Nhận xét, đánh giá sản phẩm.

- GV thông báo: Những vật phẩm như thực phẩm, thuốc chữa bệnh, phân bón hóa học…. đều là chất hay hỗn hợp một số chất.

- GV giới thiệu cách đọc mẫu một số tên hóa học: Muối ăn (natri clorua), vôi sống (canxi oxit), khí cacbonic (cacbon đioxit)…

 

 

 

* HS lắng nghe.

 

 

 

* HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

* HS quan sát hình trang 7 SGK.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





- HS lắng nghe.

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

 


 

 

 * Hoạt động 2:  II – TÌM HIỂU TÍNH CHẤT CỦA CHẤT:

Mục tiêu:

- Kiến thức: Học sinh biết được tính chất của chất.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng xác định tính chất của chất.

Phương thức:    Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp - gợi mở, diễn giảng, hoạt động nhóm, thí nghiệm nêu vấn đề.

II) TÍNH CHẤT CỦA CHẤT:

1) Mỗi chất có những tính chất nhất đinh:

- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK “Từ đầu….tính chất hóa học”.

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Chất có những tính chất nào?

+ Những tính chất nào được coi là tính chất vật lí?

+ Chất có những trạng thái nào?

+ Những tính chất nào được coi là tính chất hóa học?

+ Để biết được tính chất của chất ta làm như thế nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ Tính chất vật lí và tính chất hóa học.

+ Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan trong nước, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, khối lượng riêng…..

+ Rắn, lỏng, khí.

+ Là tính chất có khả năng biến đổi thành chất khác.

+ Quan sát, dùng dụng cụ đo, làm thí nghiệm.

* GV yêu cầu HS đọc từng đoạn thông tin SGK tiếp theo, đồng thời quan sát hình 1.1; 1.2 SGK và giải thích từng cách nhận biết tính chất của chất.

 

 

 

- HS đọc thông tin SGK “Từ đầu….tính chất hóa học”.

 

- HS trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS thực hiện theo yêu cầu của GV và lắng nghe GV giảng.

 

 

II) TÍNH CHẤT CỦA CHẤT:

1) Mỗi chất có những tính chất nhất đinh:

 

* GV thông báo: Để đo nhiệt độ nóng chảy của các chất có nhiệt độ nóng chảy cao, người ta dùng nhiệt kế khác. VD: nhiệt kế điện….

+ Ở môn Vật lí 6 các em đã học, muốn tính khối lượng riêng của một chất ta áp dụng tính theo công thức nào?

+ Để tính khối lượng riêng của một chất, ta cần xác định đại lượng nào?

+ Các chất khác nhau thì khối lượng riêng của chúng như thế nào?

+ Từ đây ta biết được mỗi chất có tính chất vật lí như thế nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ D = m/V

+ m và V.

+ Khác nhau.

+ Mỗi chất có tính chất vật lí nhất định.

* GV thông báo: Về tính chất hóa học thì đều phải làm thí nghiệm mới biết được.

+ Mỗi chất có tính chất hóa học được thể hiện như thế nào?

+ Các chất khác nhau thì chúng có tính chất như thế nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ Mỗi chất có tính chất hóa học nhất định.

+ Khác nhau.

- GV lưu ý: Chất phải tinh khiết thì mới có những tính chất nhất định. Còn chất có lẫn tạp chất thì không có những tính chất nhất định.

- GV nhấn mạnh: Chất có 2 đặc trưng quan trọng là: có thành phần hóa học xác định và có một số tính chất nhất định, không đổi.

* HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS lắng nghe.

 

 

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

      Mỗi chất (tinh khiết) đều có những tính chất vật lí và hóa học nhất định.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


2) Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.

- GV yêu cầu HS các nhóm hoạt động nhóm để làm thí nghiệm sau: Trong khay có 2 lọ đựng chất lỏng trong suốt: 1 lọ đựng nước, 1 lọ đựng cồn (không có nhãn), hãy tiến hành làm thí nghiệm để phân biệt được hai chất lỏng trên.

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Cồn dùng để làm gì?

+ Nước dùng để làm gì?

+ Để phân biệt được 2 chất lỏng trên, ta phải dựa vào tính chất khác nhau của cồn và nước. Đó là tính chất nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ Dùng để đốt.

+ Dùng để uống.

+ Cồn cháy được, còn nước không cháy được.

* GV cho HS thời gian thảo luận khoảng 1 – 2 phút, sau đó gọi đại diện nhóm lên trả lời, gọi đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung.

* GV hướng dẫn HS nhận biết bằng cách đổ mỗi lọ một ít ra lổ nhỏ của đế sứ giá thí nghiệm rồi đốt.

+ Tại sao chúng ta phải biết được tính chất của chất?

Gợi ý sản phẩm: Giúp phân biệt chất này với chất khác, tức nhận biết được chất; biết cách sử dụng chất; biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.

- GV giảng và kể một số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất.

+ Do không hiểu khí CO có tính độc (nó kết hợp chặt chẽ với hemoglobin), vì vậy một số người đã sử dụng bếp than để sưởi ấm trong phòng kín, gây ra ngộ độc nặng.

+ Một số người không hiểu là khí cacbonic (không duy trì sự sống), đồng thời nặng hơn không khí nên đã xuống vét bùn ở đáy giếng sâu mà không đề phòng, nên đã gây ra những hậu quả đáng tiếc.

+ Biết H2SO4 đặc là chất làm bỏng, cháy da thịt, vải nên chúng ta cần tránh không để axit dây vào người và quần áo.

Nhận xét, đánh giá sản phẩm.

 


- HS đọc thông tin SGK.

- HS các nhóm thực hiện theo yêu cầu của GV.

 

 

 

 

- HS trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS thảo luận nhóm; đại diện nhóm lên trả lời, đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung.

* HS theo dõi.

 







- HS lắng nghe.

2) Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Việc hiểu biết tính chất của chất giúp ta:

- Phân biệt chất này với chất khác, tức nhận biết được chất.

- Biết cách sử dụng chất.

- Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.



3.3. Hoạt động luyện tập:

- Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập..

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

- Cách thức tiến hành:

GV: Yêu cầu HS kể tên 5 vật thể tự nhiên, hay 5 vật thể nhân tạo và ghi rõ chất tạo ra vật thể đó là những chất nào?

HS:  Ghi ý kiến cá nhân.

3.4. Hoạt động vận dụng:

 - Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập..

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

Nội dung: Kể 1 số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất như khí độc CO2 , axít H2SO4 , …

3.5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:

- Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập.

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

- GV hỏi:

+ Chất có ở đâu?

+  Chất có những tính chất nào? Kể ra.

+ Những tính chất nào thuộc tính chất vật lí? Những tính chất nào thuộc tính chất hóa học?

+ Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì? Hãy nêu các tính chất để thấy các chất khác nhau.

(Đường có vị ngọt, muối có vị mặn, nước sôi ở 1000C và đông đặc ở 00C).

- Cho HS làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5 trang 11 SGK.

* Dặn dò:

- Về nhà học bài, xem lại những bài tập đã làm.

- Xem trước mục III của bài 2: “Chất”.

- Câu hỏi gợi ý:

+ Chất tinh khiết là chất như thế nào?

+ Để tách được chất ra khỏi hỗn hợp ta làm cách nào?

- Mỗi nhóm chuẩn bị: một chai nước khoáng, một ống nước cất.

                                             http://giaoanviolet.com/

Bài 1. Mở đầu môn Hóa học (Hóa 8)



       I) MỤC TIÊU:

       1. Kiến thức:

- Học sinh biết Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng.

- HS biết Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

- HS biết các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học:

+ Khi học tập môn Hóa học, cần thực hiện các hoạt động sau: Tự thu thập, tìm kiến thức, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ.

+ Học tốt môn Hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.

       2. Kỹ năng:  

- Rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm và quan sát.

- Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

       3. Thái độ:  Giáo dục lòng say mê môn học.

       4. Định hướng năng lực hình thành: Sử dụng ngôn ngữ hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

II) CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

      1. Chuẩn bị của giáo viên:    

- Hình 0.1; 0.2 SGK.

- Dụng cụ: Ống nghiệm, giá ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt.

- Hóa chất: Đinh sắt, dung dịch NaOH, HCl, CuSO4, Ca(OH)2, đá vôi CaCO3, giấm ăn….

- Tranh ứng dụng của hiđro và oxi.

      2.  Chuẩn bị của học sinh:   Xem trước bài ở nhà.

III) TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

     1. Ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số lớp + ghi sổ đầu bài.

     2. Kiểm tra bài cũ:   (không)

 3. Thiết kế tiến trình dạy học: 

3.1. Hoạt động khởi động:

- Mục tiêu: HS hiểu được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

- Phương thức: nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình.

               Muốn biết các phản ứng xảy ra như thế nào thì chúng ta phải biết làm thí nghiệm. Như vậy Hóa học là gì? Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học?

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức:

* Hoạt động 1: I – TÌM HIỂU HÓA HỌC LÀ GÌ?

     Mục tiêu:

- Kiến thức: Học sinh biết được khái niệm về hóa học.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết định nghĩa về Hóa học.

    Phương thức: Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, quan sát, hoạt động nhóm, thí nghiệm nêu vấn đề, giải thích.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

NỘI DUNG

I) HÓA HỌC LÀ GÌ?

- GV giới thiệu sơ lược về bộ môn và cấu trúc chương trình bộ môn Hóa ở THCS.

- GV nêu mục tiêu của bài.

- HS yêu cầu HS đọc nội dung thí nghiệm.

 - GV kiểm tra các dụng cụ và hóa chất thí nghiệm, đồng thời phát cho từng nhóm học sinh, hướng dẫn HS các nhóm cách tiến hành làm thí nghiệm như trong hình 0.1; 0.2 SGK.

- GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm để làm thí nghiệm, gọi đại diện nhóm lên trả lời; gọi đại diện nhóm khác nhận xét.

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Các em hãy quan sát và cho biết trạng thái, màu sắc của các chất trong ống nghiệm của mỗi nhóm.

+ Cho 1ml dung dịch NaOH vào ống nghiệm chứa 1ml dung địch CuSO4 thì có hiện tượng gì xảy ra?

+ Cho một đinh sắt nhỏ vào ống nghiệm chứa 1ml dung dịch HCl thì có hiện tượng gì xảy ra?

- Gợi ý sản phẩm :

+ Ống 1: Dung dịch NaOH trong suốt, không màu.

 Ống 2: Dung dịch CuSO4 có màu xanh.

 Ống 3: Dung dịch HCl trong suốt, không màu.

+ Có chất rắn kết tủa.

+ Có chất khí (bọt khí) bay lên, đinh sắt tan dần.

* GV yêu cầu HS các nhóm dùng hơi thở từ miệng thổi vào dung dịch nước vôi trong hay

Cho một mẫu đá vôi vào giấm  ăn và nhận xét hiện tượng.

+ Người ta sử dụng cốc nhôm để đựng: a) nước; b) nước vôi; c)giấm. Theo em, cách sử dụng nào là đúng, tại sao?

Gợi ý sản phẩm : Sử dụng cốc nhôm để đựng nước (nhưng không giải thích được vì sao).

* GV thông báo: Sở dĩ các em chưa hiểu được cách dùng nào đúng, cách dùng nào sai và chưa giải thích được vì sao là do chúng ta chưa có kiến thức về các chất hóa học. Vì vậy mà chúng ta phải học hóa học và hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất (như thí nghiệm ta đã quan sát) và ứng dụng của chúng (ví dụ như cách dùng cốc nhôm ta vừa thảo luận).

+ Qua việc quan sát các thí nghiệm trên, các em có thể rút ra kết luận: Hóa học là gì?

Gợi ý sản phẩm : Là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng.

- Nhận xét, đánh giá sản phẩm.

 

- HS lắng nghe.

 

- HS lắng nghe.

- HS đọc nội dung thí nghiệm.

- HS các nhóm nhận dụng cụ, hóa chất thí nghiệm và lắng nghe GV hướng dẫn.

 

 

- HS hoạt động theo nhóm để làm thí nghiệm, đại diện nhóm lên trả lời; đại diện nhóm khác nhận xét.

 

- HS trả lời.


















* HS các nhóm thực hiện theo yêu cầu của GV.










* HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



I) HÓA HỌC LÀ GÌ?

 Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng.

 

 * Hoạt động 2: II – NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CÓ VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO TRONG CUỘC SỐNG CỦA CHÚNG TA?

 Mục tiêu:

- Kiến thức: Học sinh biết được vai trò của hóa học trong cuộc sống.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết vai trò của Hóa học trong cuộc sống.

Phương thức:     Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, hoạt động nhóm.

II) NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CÓ VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO TRONG CUỘC SỐNG CỦA CHÚNG TA?

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Nhiều vật dụng sinh hoạt và công cụ sản xuất được làm từ các chất như: sắt, nhôm, đồng, chất dẻo. Hãy kể ra 3 loại vật dụng là đồ dùng thiết yếu sử dụng trong gia đình em.


 

 


- HS trả lời.

 

II)  NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CÓ VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO TRONG CUỘC SỐNG CỦA CHÚNG TA?

 

+ Hãy kể ra 3 loại sản phẩm hóa học được sử dụng nhiều trong sản xuất nông nghiệp hoặc thủ công nghiệp ở địa phương em.

+ Hãy kể ra những sản phẩm hóa học phục vụ trực tiếp cho việc học tập của em và cho việc bảo vệ sức khỏe của gia đình em.

+ Các nhà hóa học đã chế tạo được các chất hóa học, các loại thuốc chữa bệnh từ những nguyên liệu nào?

Gợi ý sản phẩm:

+ Nồi, soong, bát, đãi, giày, dép, quần áo, xô, chậu, dao, cuốc, xẻng….

+ Phân bón hóa học (phân đạm, lân, kali…), chất bảo quản thực phẩm và nông sản, thuốc bảo vệ thực vật.

+ Sách, vở, cặp sách, bút mực, tẩy, hộp bút….; thuốc chữa bệnh và thuốc bồi dưỡng sức khỏe.

+ Từ những nguyên liệu khoáng chất, động vật và thực vật.

* GV thông báo: Nhờ có Hóa học, con người đã tạo nên được các chất có những tính chất theo ý muốn, mà từ đó người ta sản xuất được thực phẩm, quần áo, giày dép, phương tiện vận tải, thiết bị thông tin liên lạc.

* GV cho HS xem tranh ứng dụng của hiđro và oxi.

* GV thông báo: Tuy nhiên, việc sản xuất và sử dụng hóa chất như việc luyện gang thép, sản xuất axit, sản xuất và sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu…. Cũng có thể gây ô nhiễm môi trường nếu không làm theo đúng quy trình. Do đó các em cần hiểu biết về Hóa học.

+ Em có kết luận gì về vai trò của Hóa học trong cuộc sống của chúng ta?

Gợi ý sản phẩm:

Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

- Nhận xét, đánh giá sản phẩm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

* HS xem tranh ứng dụng của hiđro và oxi.

* HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

          Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.

* Hoạt động 3:  

III – CÁC EM CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ CÓ THỂ HỌC TỐT MÔN HÓA HỌC?

Mục tiêu:

- Kiến thức: Học sinh biết được cách học tốt môn Hóa học.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng tự học tốt môn Hóa học.

 Phương pháp giảng dạy:     Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, hoạt động nhóm.:

III) CÁC EM CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ CÓ THỂ HỌC TỐT MÔN HÓA HỌC?

- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK.

- GV đặt vấn đề gọi HS trả lời.

+ Khi học tập môn Hóa học, các em cần chú ý thực hiện các hoạt động nào?

+ Phương pháp học tập môn Hóa học như thế là tốt?

+ Vậy học như thế nào thì được coi là học tốt môn Hóa học?

Gợi ý sản phẩm:

+ Tự thu thập tìm kiếm kiến thức, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ.

+ Biết làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, có hứng thú say mê học tập, nhớ một cách chọn lọc, đọc thêm sách….

+ Là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.

- Nhận xét, đánh giá sản phẩm.

 

 

 

- HS đọc thông tin SGK.

 - HS trả lời.
















- HS khác nhận xét.

III) CÁC EM CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ CÓ THỂ HỌC TỐT MÔN HÓA HỌC?

- Muốn học tốt môn Hóa học cần thực hiện các hoạt động sau:

    + Tự thu thập tìm kiếm kiến thức.

    + Xử lí thông tin.

    + Vận dụng và ghi nhớ.

- Học tốt môn Hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.

 

3.3. Hoạt động luyện tập:

- Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập..

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

- Cho HS đọc khung màu xanh.

- GV hỏi:

+ Hóa học là gì?

+ Hóa học có những ứng dụng gì trong cuộc sống?

+ Muốn học tốt môn Hóa học ta phải làm gì?

3.4. Hoạt động vận dụng:

 - Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập..

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

Yêu cầu HS giải thích hiện tượng: Khi ốm, người bệnh được y-bác sỹ truyền chất muối hoặc đường vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.

Gợi ý sản phẩm : Giúp cơ thể nhận lại những chất cần thiết trong hoạt động trao đổi chất nhằm tăng cường khả năng phục hồi.

 3.5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:

- Mục tiêu:

+ Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.

+ Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhớ nhanh kiến thức dể làm bài tập.

- Phương thức:  Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

  +  Kể tên những ứng dụng mà hóa học đem lại trong sinh hoạt của gia đình HS.

  + Thử giải thích hiện tượng hóa học trong câu ca dao:

Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên

* Dặn dò :

 - Về nhà học bài.

- Xem trước bài 2: “Chất”.

- Câu hỏi gợi ý:

+ Chất có ở đâu?

+ Chất có những tính chất như thế nào?

+ Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

- Mỗi nhóm HS chuẩn bị: một khúc mía, ly thủy tinh, ly nhựa, giấy bạc, dây đồng, dụng cụ điện.

Web: giaoanviolet.com

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN KHTN 7 CTST MỚI NHẤT

  I.  TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ( 5 ,0 điểm)        Hãy khoanh tròn vào một trong các chữ cái A hoặc B, C, D trước ý trả lời đúng.             ...