I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp tế bào (ở thực vật và động vật):
+ Nêu được khái niệm.
+ Viết được phương trình hô hấp dạng chữ.
+ Thể hiện hai chiều tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.
- Nêu được một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào.
- Nêu được một số vận dụng hiểu biết về hô hấp tế bào trong thực tiễn (ví dụ: bảo quản hạt cần phơi khô, …).
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về …
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra …
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết vấn đề trong thực tiễn …
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên:
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp tế bào (ở thực vật và động vật) gổm: nêu được khái niệm, viết được phương trình hô hấp dạng chữ thể hiện hai chiéu tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào; Nêu được một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào.
- Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát sơ đổ mò tả quá trình hò hấp tế bào cũng như mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào; Nêu được tác động của một số yếu tố chủ yếu đến hô hấp tế bào.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng hiểu biết vế hò hấp tế bào trong thực tiễn (ví dụ: bảo quản hạt cẩn phơi khô…)
3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá vể quá trình hò hấp tế bào.
II. Phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học:
- Phương pháp: dạy học nhóm, thuyết trình, vấn đáp, qua sát thí nghiệm,
- Kỹ thuật dạy học: khăn trải bàn, động não, xyz...
III. Thiết bị dạy học và học liệu:
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng phụ, nam châm; Tranh SGK H 25.1, H 25.2, H 25.3, H 25.4, H 25.5
2. Học liệu:
- KHBD, SGK, KGV, SBT
- Phiếu học tập số 1
Phiếu học tập số 1 |
Quan sát Hình 25.1, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau: 1. Nguyên liệu tham gia và sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào: .......................................................................................................................................... 2. Viết phương trình hô hấp tế bào dưới dạng chữ. .......................................................................................................................................... 3. Hô hấp tế bào diễn ra ở đâu?........................................................................................ 4. Hô hấp tế bào có vai trò gì đối với cơ thể sinh vật? .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................
|
- Phiếu học tập 2
Phiếu học tập số 2 Dựa vào Hình 25.2, hãy lập bảng phân biệt quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào. | |||||||||||||||
|
- Phiếu học tập 3
Phiếu học tập số 3 Hãy tìm hiểu và cho biết tác dụng của một số chất gây ức chế quá trình hô hấp tế bào ở người.
|
IV. Tiến trình dạy học:
Tiết 1
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Thu bài báo cáo Thực hành
3. Bài mới:
3.1. Xác định vấn đề học tập:
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh
b) Nội dung: GV sử dụng câu hỏi tình huống mở, cho học sinh làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của GV
c) Sản phẩm: HS hứng thú học tập, câu trả lời của HS, GV đặt nội dung mở.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
- GV cho tình huống: 1. Khi chúng ta vận động nặng, chơi thể thao ( học thể dục...) thì cơ thể chúng ta có những biểu hiện, thay đổi, trạng thái như thế nào? 2. Con người, động vật thở ( hít vào và thở ra) có phải hô hấp không? 3. Thực vật có quá trình Quang hợp, vậy thực vật có Hô hấp không? - Hướng dẫn HS nghe rõ tình huống và trả lời cá nhân | - HS Nhận nhiệm vụ, làm việc cá nhân. Nội dung: 1. Tim đập mạnh, thở (hô hấp) mạnh, mồ hôi nhiều, cơ thể nóng... 2. Hít vào thở ra là hô hấp
3. Có hoặc không |
Chốt lại và đặt vấn đề mở để vào bài: 1. Khi chúng ta vận động nặng, chơi thể thao thì tim đập mạnh, tăng nhịp thở... là do chúng ta cần cung cấp năng lượng cho các hoạt động cơ thể. Đây là sản phẩm của quá trình Hô hấp (Đây là hoạt động tương đối phức tạp) 2. Thực ra hít thở chỉ là một giai đoạn của quá trình Hô hấp 3. Cây cũng cần năng lượng để hoạt động (hút nước, muối khoáng...) nên cây vẫn có Hô hấp Tất cả các vấn đề trên sẽ được giải thích sau khi chúng ta học xong bài Hô hấp tế bào (3 tiết) và bài Thực hành hô hấp ở tế bào TV (2 tiết) Biểu dương các HS có các đáp án đúng | Chuẩn bị sách vở học bài mới |
3.2. Hình thành kiến thức:
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hô hấp tế bào.
a) Mục tiêu: Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp tế bào (ở thực vật và động vật):
+ Nêu được khái niệm.
+ Viết được phương trình hô hấp dạng chữ.
b) Nội dung: HS phát biểu được khái niệm hò hấp tế bào và viết được phưong trình hô hấp dạng chữ.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết luận
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | ||
Giao nhiệm vụ: HS thành lập nhóm ( 4- 6 học sinh) thảo luận hoàn thành PHT số 1 ( Chuẩn bị ở bảng phụ) | Nhận nhiệm vụ Thảo luận nghiêm túc | ||
| |||
Báo cáo kết quả: hướng dẫn HS nộp PHT | Đại diện HS các nhóm báo cáo | ||
| |||
- Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét câu trả lời của các nhóm, có lời khen các nhóm trả lời tốt, động viên bổ sung các nhóm làm chưa tốt. - Nêu câu hỏi cá nhân: ? So sánh tốc độ hô hấp của một vận động viên đang thi đấu và một nhân viên văn phòng. Giải thích sự khác nhau đó. GV chốt lại giải thích thêm cho HS - Cường độ hò hấp của một vận động viên đang thi đấu nhanh hơn so với một nhân viên văn phòng vì vận động viên đang hoạt động mạnh, cần được cung cấp nhiều năng lượng hơn, nhịp hò hấp và nhịp tim tăng để tăng cường vận chuyển oxygen đến các tế bào cơ cường độ hò hấp mạnh hơn. | 1 vài nhóm nhận xét và bổ sung câu trả lời của nhóm bạn.
HS suy nghĩ cá nhân, phát biểu
| ||
Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức | HS tự rút ra kết luận ghi bài | ||
Nội dung | |||
1. Hô hấp tế bào - Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ tạo thành carbon dioxide, nước, đồng thời giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể. - Phương trình hô hấp tế bào: Glucose + Oxygen → Nước + Carbon dioxide + Năng lượng (ATP + nhiệt). | |||
Luyện tập * Hãy xác định quá trình chuyển hoá năng lượng trong hô hấp tế bào. | HS trả lời: Sự chuyển hoá năng lượng trong hô hấp tế bào: hoá năng → nhiệt năng. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào
a) Mục tiêu: Hiểu được mối quan hệ hai chiều tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.
b) Nội dung: Mối quan hệ hai chiều tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết luận
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | |||||||||||||||||
Giao nhiệm vụ: HS thành lập nhóm (4- 6 học sinh) thảo luận hoàn thành PHT số 2 (Chuẩn bị ở bảng phụ) | Nhận nhiệm vụ Thảo luận nghiêm túc | |||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||
Báo cáo kết quả: hướng dẫn HS nộp PHT | Đại diện HS các nhóm báo cáo | |||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||
- Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét câu trả lời của các nhóm, có lời khen các nhóm trả lời tốt, động viên bổ sung các nhóm làm chưa tốt. - Nêu câu hỏi cá nhân: ? Hãy cho biết quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào có mối quan hệ với nhau như thế nào? GV chốt lại giải thích thêm cho HS
? Dựa vào kiến thức đã học, hãy phân tích mối quan hệ giữa quá trình quang hợp và quá trình hô hấp tế bào? - Quang hợp và hò hấp tế bào có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, sản phẩm của quá trình này là nguồn nguyên liệu cho quá trình kia và ngược lại. | 1 vài nhóm nhận xét và bổ sung câu trả lời của nhóm bạn.
HS suy nghĩ cá nhân, phát biểu
- Quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải, ngược lại, quá trình phân giải cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. HS suy nghĩ cá nhân, phát biểu
| |||||||||||||||||
Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức | HS tự rút ra kết luận ghi bài | |||||||||||||||||
Nội dung | ||||||||||||||||||
2. Mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào - Quá trình tổng hợp và phân giải các chất hữu cơ trong tế bào là hai quá trình trái ngược nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào. | ||||||||||||||||||
Luyện tập ? Tại sao nói quá trình tổng hợp và phân giải các chất hữu cơ trong tế bào có mối quan hệ mật thiết với nhau? | HS trả lời: - Trong các phản ứng chuyển hoá của tế bào, sản phẩm của quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải; ngược lại, quá trình phân giải cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào
a) Mục tiêu: Nêu được một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào.
b) Nội dung: các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết luận
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
- Tổ chức dạy học: GV sử dụng phương pháp hỏi - đáp nêu vấn đề để yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin Bảng 25.1 trả lười các câu hỏi ? Quá trình hô hấp tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? ? Nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình hô hấp tế bào?
? Hàm lượng nước và cường độ hô hâp có mối quan hệ với nhau như thế nào? Giải thích
? Nồng độ oxygen và carbon dioxide ảnh hưởng đến quá trình hò hấp tế bào như thế nào? Điều gì sẽ xảy ra nếu cây bị ngập úng?
- Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét câu trả lời của học sinh, có lời khen các nhóm trả lời tốt, động viên bổ sung các học sinh làm chưa tốt. Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức | Nhận nhiệm vụ Học sinh làm việc cá nhân - Quá trình hô hâp tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi một só yếu tố môi trường như nhiệt độ, hàm lượng nước, nổng độ oxygen, nồng độ carbon dioxide,... - Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp tế bào thông qua sự tác động đến các enzyme xúc tác phản ứng hoá học. - Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước trong tế bào, hàm lượng nước tăng thì hô hấp tế bào tăng. Do nước vừa là nguyên liệu, vừa là môi trường cho các phản ứng hoá học trong quá trình hô hấp tế bào. - Nống độ oxygen: oxygen là nguyên liệu của hò hấp nên khi nồng độ oxygen giảm thì cường độ hô hấp giảm. - Nổng độ carbon dioxide: khi nồng độ carbon dioxide tăng sẽ ức chế quá trình hô hấp. - Khi cây bị ngập úng, rễ cây sẽ bị thiếu oxygen nên không thực hiện được quá trình hô hấp tế bào →rễ chết và không được phục hổi→ cây chết. |
Nội dung | |
3. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cường độ của quá trình hô hấp tế bào bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố chủ yếu như: nhiệt độ, hàm lượng nước, nồng độ oxygen, nồng độ carbon dioxide. | |
Luyện tập Yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi ( bàn) ? Hãy vẽ đổ thị thể hiện mối quan hệ giữa nhiệt độ và hô hấp tế bào. - GV hướng dẫn thêm các nhóm làm chưa tốt. Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức | HS trả lời
|
Vận dụng Yêu cầu HS làm việc cá nhân trả lời câu hỏi ? Vì sao trước khi gieo, người ta thường ngâm hạt trong nước ấm (khoảng 40 °C) Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức |
HS trả lời
- Ngâm hạt trong nước ấm để làm tăng nhiệt độ và độ ẩm. Nhờ đó, làm tăng tốc độ hô hấp tế bào, kích thích hạt nảy mầm nhanh hơn và tỉ lệ nảy mầm cao hơn. |
Hoạt động 4: Vận dụng hiểu biết hô hấp trong thực tiễn
a) Mục tiêu: Nêu được một số vận dụng hiểu biết về hô hấp tế bào trong thực tiễn (ví dụ: bảo quản hạt cần phơi khô, …).
b) Nội dung: vận dụng hiểu biết về hô hấp tế bào trong thực tiễn.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, kết luận.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | ||||||||||
Tìm hiểu mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo quản lương thực, thực phẩm | |||||||||||
- Tổ chức dạy học: GV tổ chức trò chơi Chia lớp thành 2 nhóm, tổ chức trò chơi “Đối mặt”: Mỗi nhóm đại diện trả lời bằng giơ tay, mỗi lần là một đáp án đúng. Trò chơi kết thúc khi nhóm còn lại không còn câu trả lời: ?Hãy kể ra mộ số phương pháp bảo quản lương thực, thực phẩm tại nhà mà em biết? ? Dự đoán cơ sở khoa học của các biện pháp bảo quản trên? Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK trả lời các câu hỏi ? Vì sao hò hấp tế bào gây ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình bảo quản lương thực, thực phẩm?
? Vì sao các loại hạt được đem phơi khò trước khi đưa vào kho bảo quản?
? Em hãy cho biết cơ sở khoa học của việc bảo quản lương thực, thực phẩm ở nồng độ carbon dioxide cao và nổng độ oxygen thấp.
? Em hãy chọn biện pháp bảo quản phù hợp cho các loại lưong thực, thực phẩm sau: rau lang, quả nho, củ cà rốt, hạt thóc, hạt ngô, thịt heo, quả táo, thịt bò, hạt lạc.
- Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét câu trả lời của học sinh, có lời khen các nhóm trả lời tốt, động viên bổ sung các học sinh làm chưa tốt. Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức |
Nhận nhiệm vụ Thảo luận nghiêm túc
Nội dung: Phơi khô, sấy khô, bỏ tủ lạnh, ướp đá, muối, hút chân không…
HS đưa ra các dự đoán: mất nước, nhiệt độ thấp hô hấp không được... HS làm việc cá nhân, trả lười các câu hỏi - Hô hấp tế bào là quá trình phân giải các chất hữu cơ, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng của lương thực, thực phẩm nếu điều kiện bảo quản không phù hợp hoặc bảo quản trong thời gian quá dài. - Phơi khò nhằm làm giảm hàm lượng nước trong hạt để giảm cường độ hô hấp tế bào, giúp bảo quản hạt được lâu hơn. + Bảo quản trong điều kiện nồng độ carbon dioxide cao: khi nồng độ carbon dioxide tăng sẽ ức chế quá trình hô hấp, nhờ đó, tăng hiệu quả của quá trình bảo quản. + Bảo quản trong điểu kiện nồng độ oxygen thấp: làm giảm nóng độ oxygen có tác dụng làm giảm hò hấp, nhờ đó, tăng hiệu quả của quá trình bảo quản. + Bảo quản lạnh: rau lang, quả nho, củ cà rót, thịt heo, quả táo, thịt bò. + Bảo quản khô: hạt thóc, hạt ngô, hạt lạc. + Bảo quản trong điểu kiện nổng độ oxygen thấp: hạt thóc, hạt ngỏ, thịt heo, thịt bò. + Bảo quản trong điểu kiện nồng độ carbon dioxide cao: quả nho, hạt thóc, hạt ngỏ, hạt lạc.
| ||||||||||
Nội dung | |||||||||||
4. Vận dụng hiểu biết hô hấp trong thực tiễn a. Mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo quản lương thực, thực phẩm - Vận dụng hiểu biết về quá trình hô hấp tế bào, người ta có thể dùng các biện pháp để làm giảm cường độ của quá trình hô hấp nhằm tăng hiệu quả bảo quản lương thực, thực phẩm. - Một số biện pháp được dùng để bảo quản lương thực, thực phẩm như: bảo quản lạnh, bảo quản khô, bảo quản trong điều kiện nồng độ carbon dioxide cao và nồng độ oxygen thấp. | |||||||||||
Tìm hiểu mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo vệ sức khoẻ con người | |||||||||||
Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK trả lời các câu hỏi ? Có những biện pháp nào giúp quá trình hô hấp tế bào ở người diễn ra bình thường?
? Chế độ dinh dưỡng hợp lí và trổng nhiều cây xanh có ý nghĩa gì đối với hô hấp tế bào?
- Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét câu trả lời của học sinh, có lời khen các nhóm trả lời tốt, động viên bổ sung các học sinh làm chưa tốt. Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức | Nhận nhiệm vụ Học sinh làm việc cá nhân - Có chế độ lao động hoặc chơi thể thao vừa sức, tránh thiếu hụt oxygen. - Có chế độ dinh dưỡng hợp lí; trổng nhiều cây xanh. - Không sử dụng hoặc tiếp xúc với các chất có tác dụng ức chế quá trình hô hấp... - Chế độ dinh dưỡng hợp lí nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu chất hữu cơ, còn việc trổng nhiều cây xanh sẽ đảm bảo được nguồn oxygen để cung cấp cho quá trình hò hấp tế bào. | ||||||||||
Nội dung | |||||||||||
4. Vận dụng hiểu biết hô hấp trong thực tiễn b. Mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo vệ sức khoẻ con người Các biện pháp đảm bảo điều kiện thuận lợi cho quá trình hô hấp tế bào cũng góp phần bảo vệ sức khoẻ con người. | |||||||||||
Luyện tập – Vận dụng Yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi (bàn) theo PHT - GV hướng dẫn thêm các nhóm làm chưa tốt. | HS trả lời
| ||||||||||
Phiếu học tập Hãy tìm hiểu và cho biết tác dụng của một số chất gây ức chế quá trình hô hấp tế bào ở người.
| |||||||||||
Đáp án PHT
| |||||||||||
Đề xuất các biện pháp để cải thiện sức khoẻ hô hấp ở người. Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức | HS trả lời
|
3.3. Luyện tập:
a. Mục tiêu: Củng cố, luyện tập kiến thức vừa học.
b. Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh, kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập.
d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức theo phương pháp: đặt và giải quyết vấn đề, học sinh hợp tác, vận dụng kiến thức hoàn thành nhiệm vụ.
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | ||||||||||||||||||
Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Chiếu các câu hỏi trắc nghiệm, yêu cầu học sinh làm việc cá nhân trả lời đáp án Câu 1: Hô hấp tế bào là quá trình: a. Tổng hợp chất hữu cơ và tích lũy năng lượng b. Tổng hợp chất hữu cơ và giải phóng năng lượng c. Phân giải chất hữu cơ và giải phóng năng lượng d. Phân giải chất hữu cơ và tích lũy năng lượng Câu 2: Trong quá trình hô hấp tế bào có những phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng: 1. Nguyên liệu là: Glucose, Oxygen. 2. Hô hấp tế bào chỉ xảy ra ở thực vật 3. Nồng độ carbon dioxide càng cao thì quá trình hô hấp càng nhanh 4. Sản phẩm của quá trình hô hấp là: Nước, Carbon dioxide, Năng lượng a. 1 b. 2 c.3 d.4 GV cho điểm nếu HS giải thích được các đáp án đúng. | Nhận nhiệm vụ Học sinh làm việc cá nhân
Câu 1: c Câu 2: b | ||||||||||||||||||
Chiếu nội dung câu hỏi: ?Khinghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến cường độ hô hấp của một loài thực vật, người ta thu được kết quả như sau:
| |||||||||||||||||||
Nêu câu hỏi - Từ kết quả nghiên cứu trên, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa nhiệt độ môi trường và cường độ hô hấp của loài thực vật nói trên?
- Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét câu trả lời của học sinh, có lời khen các nhóm trả lời tốt, động viên bổ sung các học sinh làm chưa tốt. Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức | HS trả lời - Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp tế bào thông qua sự tác động đến các enzyme xúc tác phản ứng hoá học. Khi nhiệt độ tăng dẩn từ 5 °C đến 40 °C thì cường độ hò hấp tăng và đạt cao nhất ở 35 - 40 °C. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tiếp tục tăng sẽ gây ức chế quá trình hô hấp, làm cường độ hò hấp giảm mạnh. |
3.4. Vận dụng.
a. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức vừa học quyết các vấn đề học tập và thực tiễn.
b. Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
c. Sản phẩm: HS vận dụng các kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
d. Tổ chức thực hiện: GV sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi, tổ chức cho học sinh tìm tòi, mở rộng các kiến thức liên quan.
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Nêu các câu hỏi vận dụng, yêu cầu học sinh trả lời cá nhân. Câu 1: Khi trồng cây trong nhà lưới phủ nilon, vì sao người ta thường “bón” carbon dioxide sau khi mặt trời mọc và ngừng “bón” sau khi mặt trời lặn từ 1 – 2 giờ?
Câu 2: Khi trồng cây trong phòng ngủ, vì sao cần phải để phòng ngủ được thông thoáng vào ban đêm?
Câu 3: Có ý kiến cho rằng nên bảo quản các loại rau, củ trong ngăn đá tủ lạnh thay vì trong ngăn mát do ngăn đá có nhiệt độ thấp hơn nên sẽ bảo quản được lâu hơn. Em có đồng tình với ý kiến đó không? Giải thích. - Đánh giá/ nhận xét: GV nhận xét câu trả lời của học sinh, có lời khen các nhóm trả lời tốt, động viên bổ sung các học sinh làm chưa tốt. Tổng kết: GV rút ra kết luận chốt lại kiến thức | Nhận nhiệm vụ Học sinh làm việc cá nhân
- Trong khu vực có che phủ nilon mỏng, sự lưu thông khí bị cản trở, lượng carbon dioxide bị hao hụt sau khi cây quang hợp. Do đó, nổng độ carbon dioxide sẽ giảm xuống thấp. Vì vậy, để tăng cường độ quang hợp cẩn bón thêm carbon dioxide sau khi mặttrời mọc. Ban đêm cây không quang hợp, quá trình hô hấp ởcây lấy oxygen, thải carbon dioxide. Nhưng khi nồng độ carbon dioxide quá cao sẽ làm ức chế hô hâp vì vậy ban đêm không bón carbon dioxide. - Ban đêm, cây hò hấp mạnh nên lây oxygen và thải carbon dioxide. Nếu phòng ngủ không được thòng thoáng sẽ cản trở quá trình trao đổi khí dẫn đến lượng oxygen trong phòng giảm và lượng carbon dioxide càng tăng sẽ ảnh hưởng đến quá trình hò hấp ở người, có nguy cơ tử vong. Do đó, cẩn để phòng ngủ thông thoáng để đảm bảo quá trình hô hấp diễn ra bình thường. - Không đổng ý. Vì khi để các loại rau, củ trong ngăn đá tủ lạnh sẽ làm cho nước trong tế bào bị đông lại thành nước đá gây vỡ tế bào -* rau, củ bị hư hỏng. |
3.5. Tìm tòi mở rộng – Dặn dò:
- Vận dụng các kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống: bảo quản lương thực thực phẩm.
- HS tự học bài, làm bài tập Sgk;
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Xem trước bài 26. Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét